Xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết là một khái niệm còn mới lạ đối với người dân. Chỉ khi xảy ra sự kiện pháp lý và cần thực hiện thủ tục liên quan như khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, giao dịch chuyển nhượng di sản thừa kế là nhà đất v.v… thì người dân mới biết đến khái niệm này. Trên thực tế, đây là thủ tục gặp khá nhiều vướng mắc khi thực hiện cũng như gây nhiều tranh cãi, bởi vì có nhiều quan điểm khác nhau đến từ chính cán bộ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đến từ Luật sư, Công chứng viên và người dân.
Bài viết dưới đây của Hãng luật MIBI sẽ cung cấp những kiến thức pháp lý và hiểu biết thực tế về vấn đề này để Quý bạn đọc tham khảo, ứng dụng.
1. Quy định pháp luật liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
1.1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản nhằm xác định tình trạng hôn nhân của một người tại thời điểm có yêu cầu đang chưa kết hôn/ đã kết hôn/ đã ly hôn.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Quy định này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu (Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước (Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
1.2. Mục đích xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với nhiều mục đích:
- Để kết hôn: Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo luật định, để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ bắt buộc có để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác minh tình trạng hiện tại của một cá nhân; tránh xảy ra tình trạng một người đã có vợ/chồng lại kết hôn thêm với người khác.
- Mua bán, chuyển nhượng bất động sản:
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định. Chính vì vậy, trong quá trình mua bán đất cần có đủ chữ ký của vợ, chồng.
Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, để thuận tiện cho việc xác định đây là tài sản chung hay riêng, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Vay vốn ngân hàng;
- Các mục đích khác
Cần lưu ý rằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ được sử dụng đúng với một mục đích đã ghi trong Giấy xác nhận, không được sử dụng vào mục đích khác (Theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Ví dụ: Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là chưa đăng ký kết hôn với ai, để đăng ký kết hôn thì không thể dùng Giấy này để vay vốn ngân hàng/ bán xe ô tô.
Trong phạm vi bài viết này, Hãng luật MIBI đề cập đến việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết để làm thủ tục thừa kế, khai nhận/ phân chia di sản thừa kế, thuộc trường hợp “mục đích khác” nêu trên.
1.3. Xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết là một khái niệm, thủ tục không phải người dân nào cũng được tiếp cận. Thủ tục này cần được thực hiện theo yêu cầu của Công chứng viên khi xảy ra một trong các trường hợp:
(1) Người để lại di sản thừa kế đã ly hôn, cần xác minh sau thời gian ly hôn, người để lại di sản có kết hôn với người khác hay không;
Ví dụ: Ông A và bà B đã ly hôn năm 2000, có 2 người con chung là C và D. Ông A chết năm 2020. Năm 2024, C và D yêu cầu khai nhận di sản thừa kế của ông A. Hồ sơ khai nhận/phân chia di sản thừa kế cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ông A để xác minh trong khoảng thời gian từ sau khi ly hôn (năm 2000) đến trước khi chết (2020), ông A có kết hôn với người khác hay không.
(2) Vợ/chồng của người để lại di sản thừa kế đã chết trước, cần xác minh sau thời gian người vợ/chồng đó chết, người để lại di sản có kết hôn với người khác và sinh thêm con hay không.
Ví dụ: Ông M và bà N là vợ chồng hợp pháp, có 02 con chung là P và Q. Năm 1990, ông M chết, năm 2015, bà N chết. Hồ sơ khai nhận/phân chia di sản thừa kế cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bà N để xác minh trong khoảng thời gian từ sau khi ông M chết (năm 1990) đến khi bà N chết (năm 2015), bà N có kết hôn với người khác hay không.
Mục đích của việc xác nhận tình trạng hôn nhân này là để xác định sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (ly hôn hoặc người vợ/chồng chết), người còn lại có kết hôn với người khác hay không, từ đó xác định đầy đủ những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người đã chết.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
- Luật Hôn nhân & Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014;
- Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014;
- Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 hướng dẫn Luật Công chứng;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành;
- Và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Khó khăn khi thực hiện
Trong quá trình thực hiện thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết, người dân thường gặp phải những khó khăn sau:
2.1. Pháp luật chưa có quy định điều chỉnh trực tiếp
Quy định pháp luật không điều chỉnh trực tiếp hoặc hướng dẫn chi tiết rõ ràng song trên thực tế hành nghề, cả Luật sư, Công chứng viên và Cán bộ tư pháp/ địa chính, cán bộ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã va chạm nhiều với các sự vụ liên quan đến thủ tục này.
Đặc biệt, còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, tranh luận giữa chính Luật sư với Công chứng viên; giữa Luật sư, Công chứng viên với cán bộ Nhà nước có thẩm quyền; cũng như cách hiểu khác nhau của người dân khi thực hiện thủ tục này.
(1) Về quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân:
Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cụ thể để xác định ai là người có quyền yêu cầu xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Điều này dẫn đến trên thực tế đã có nhiều vướng mắc khi người người thân của người đã chết tới Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy này, cán bộ đã từ chối với nhiều lý do như: Chưa có văn bản hướng dẫn/ không thuộc trường hợp ủy quyền theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu trên/ không đúng đối tượng, v.v…
Khi khách hàng gặp bế tắc như trên, Chúng tôi tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bằng cách đưa tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên vào cuộc. Tổ chức công chứng, công chứng viên phụ trách vụ việc sẽ gửi công văn xác minh đến UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người đã chết để đề nghị xác minh về tình trạng hôn nhân của người đã chết. Khi đó, UBND cấp xã cần có văn bản hồi đáp công văn của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên.
Trong trường cần được tư vấn cụ thể hơn, Quý bạn đọc có thể liên hệ Hãng luật MIBI để được hướng dẫn.
(2) Về việc xác định tính “cần thiết” của thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
Liên quan đến thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết, Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thuộc Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn số 843/HTQTCT-HT của ngày 26/05/2016 hướng dẫn Sở Tư pháp tỉnh An Giang như sau:
“Đối với trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của người dân, đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng quy định pháp luật, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của người đã chết, không yêu cầu thêm giấy tờ, thủ tục không có trong quy định”.
Như vậy quyền xác minh về tình trạng hôn nhân của người đã chết được trao cho tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên. Trong trường hợp thấy “cần thiết” thì tổ chức hành nghề và công chứng viên “tiến hành xác minh”; Trong trường hợp thấy “không cần thiết” thì không xác minh tình trạng hôn nhân của người đã chết.
Đây cũng chính là điểm gây mâu thuẫn trong quá trình giải quyết vụ việc cho khách hàng giữa Công chứng viên và Luật sư:
- Luật sư: việc xác minh tình trạng hôn nhân của người đã chết (kể từ khi ly hôn đến khi chết) là không cần thiết, do gia đình khách hàng đã cung cấp rất đầy đủ các giấy tờ khác chứng minh về nhân thân người đã chết (giấy khai sinh, CCCD, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, văn bản công nhận thuận tình ly hôn …); hàng xóm láng giềng cũng công nhận người đã chết đó kể từ khi ly hôn không tái giá với ai.
- Công chứng viên: việc xác nhận tình trạng hôn nhân của người đã chết kể từ khi ly hôn đến khi họ chết là cần thiết; cần gửi công văn đến UBND cấp xã đề nghị xác minh.
Trong khi đó, việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của UBND cấp xã cũng gặp nhiều vướng mắc, dẫn đến tổng thể thủ tục khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có thể bị kéo dài vài tháng, thậm chí hàng năm.
2.2. Việc xác nhận của UBND cấp xã không đúng quy định, không phản ánh đúng tình trạng hôn nhân
Trên thực tế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở các địa phương xác nhận không đúng quy định, không phản ánh đúng tình trạng hôn nhân hiện tại của người cần xác nhận; gây ra những mâu thuẫn trái chiều với quan điểm của Công chứng viên, Luật sư.
Theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trường hợp này Cơ quan có thẩm quyền cần ghi xác nhận như sau:
– Nếu có đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
Suy rộng ra, với trường hợp xác nhận hôn nhân cho người đã chết ở trên, cơ quan có thẩm quyền chỉ cần thay “hiện tại” bằng “tính đến thời điểm người đó chết” là đúng, đầy đủ và phản ánh trung thực tình trạng hôn nhân của người cần xác nhận.
Tuy nhiên, trên thực tế, nội dung xác nhận của một số UBND cấp xã mà chúng tôi thường gặp là: “trong các sổ đăng ký kết hôn hiện lưu trữ tại xã/ phường ….. từ ngày …./…./….. đến ngày …./…./….. không thấy có trường hợp nào có thông tin người chồng/ người vợ là ông Nguyễn Văn A/ bà Nguyễn Thị B, sinh năm: …, nơi thường trú: …..”.
Nội dung xác nhận này không tuân thủ đúng hướng dẫn tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP, không phản ánh đúng, đầy đủ tình trạng hôn nhân của người cần xác nhân và gây nhiều khó khăn cho người yêu cầu xác nhận.
Theo quan điểm của một số Công chứng viên: Kết quả biên bản xác minh tình trạng hôn nhân như trên của UBND cấp xã chưa đủ để kết luận rằng người đã chết không kết hôn với ai khác kể từ khi ly hôn đến khi chết. Bởi lẽ, vẫn có thể xảy ra trường hợp trong khoảng thời gian cần xác minh (kể từ khi ly hôn đến khi chết), ông A/ bà B đã xin được xác nhận tình trạng hôn nhân là “độc thân” tại địa phương X để đăng ký kết hôn với người khác ở địa phương khác.
Quan điểm này của Công chứng viên đối lập với quan điểm của UBND cấp xã, UBND cấp xã bảo lưu – không thay đổi nội dung xác nhận. Khi đó, Luật sư và Công chứng viên phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp tháo gỡ những khó khăn rất thực tế này cho khách hàng.
3. Lời khuyên pháp lý
Quý độc giả và gia đình lưu ý cần lưu giữ, bảo quản tốt tất cả giấy tờ nhân thân, giấy tờ pháp lý của từng người trong gia đình, phòng trường hợp cần khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế sau này, bao gồm cả người đã chết như căn cước công dân, giấy chứng nhận kết hôn, quyết định công nhận thuận tình ly hôn/ Bản án về ly hôn, v.v….
Như đã phân tích bên trên, theo tình trạng chung trên thực tế, người dân khó có thể tự mình thực hiện thủ tục xác nhận/ xác minh tình trạng hôn nhân của người (thân) đã chết, vì vậy, trường hợp Quý bạn đọc cần thêm sự hỗ trợ, tư vấn pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết, về khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, và các vấn đề liên quan, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ với Hãng luật MIBI TẠI ĐÂY để được Hãng luật MIBI đồng hành, hỗ trợ.
Bài viết bởi Luật sư Bùi Thị Thu Hiền – Hãng luật MIBI
Tham khảo các bài viết chủ đề Thừa kế TẠI ĐÂY.
Tham khảo các bài viết chủ đề Hôn nhân và gia đình TẠI ĐÂY.