Ngày 4/5/2025, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW (“Nghị quyết 68”) nhằm khẳng định và thúc đẩy vai trò của khu vực kinh tế tư nhân (“KTTN”) như một động lực quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Nghị quyết này đánh dấu bước ngoặt trong tư duy phát triển, xóa bỏ định kiến, tạo điều kiện đột phá cho KTTN phát triển nhanh, mạnh, bền vững, góp phần hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Nội dung tóm tắt của Nghị quyết 68 được Hãng luật MIBI tổng hợp như sau:

1. Xác định nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của kinh tế tư nhân

Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp bao gồm: Tư duy về vai trò nền KTTN chưa đầy đủ; Thể chế bất cập; Chưa bảo đảm quyền tài sản và quyền tự do kinh doanh; Chưa có sự hỗ trợ vốn, tài nguyên, nhân lực.

2. Quan điểm chỉ đạo để phát triển khu vực kinh tế tư nhân

(1) Khẳng định vai trò của KTTN, là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, là nòng cốt xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường;

(2) Phát triển KTTN là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, mang tính chiến lược lâu dài, cần được cụ thể hóa;

(3) Xác định doanh nhân là chiến sĩ trên mặt trận kinh tế;

(4) Đảm bảo đẩy đủ các quyền về sử hữu tài sản, tự do kinh doanh, nền KTTN cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác;

(5) Tạo môi trường kinh doanh minh bạch, đạt chuẩn. Kịp thời xây dựng, hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích KTTN phát triển trong các lĩnh vực ưu tiên;

(6) Tăng cường vai trò của Đảng, Nhà nước, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

3. Các mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân
  • Năm 2030, KTTN sẽ trở thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế, tiên phong trong đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Cụ thể, có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động và ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế tư nhân đạt 10-12%/năm, đóng góp 55-58% GDP, 35-40% ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho 84-85% lao động, năng suất lao động tăng 8,5-9,5%/năm. Công nghệ, đổi mới sáng tạo thuộc nhóm 3 ASEAN và top 5 châu Á.
  • Năm 2045, Việt Nam đạt ít nhất 3 triệu doanh nghiệp, đóng góp trên 60% GDP và có năng lực cạnh tranh khu vực, quốc tế.
4. Nhiệm vụ và giải pháp

Nghị quyết 68 đề ra các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm bao gồm:

(1) Đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức

Nhất quán nhận thức về vai trò KTTN trong toàn hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp. Nhà nước không can thiệp hành chính trái nguyên tắc thị trường, xây dựng quan hệ thân thiện, đồng hành với doanh nghiệp.

Đồng thời, đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức, cổ vũ tinh thần kinh doanh. Đặc biệt, nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân.

(2) Cải cách thể chế và chính sách

  • Bảo đảm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện tự do kinh doanh và chỉ hạn chế khi có lý do hợp pháp.
  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng minh bạch, hiện đại, số hóa, giảm thiểu thủ tục hành chính và giảm điều kiện kinh doanh không cần thiết. Cụ thể, cắt giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật, điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo. Phấn đấu đến năm 2028, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam thuộc nhóm 3 quốc gia hàng đầu ASEAN và nhóm 30 quốc gia hàng đầu thế giới.
  • Chuyển đổi từ quản lý công vụ sang phục vụ doanh nghiệp, thúc đẩy hậu kiểm và quản trị dựa trên dữ liệu. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua miễn giảm thuế, huy động nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách và các quỹ đầu tư.
  • Phát triển thị trường trong nước, khuyến khích tiêu dùng nội địa, sử dụng hàng Việt và phát triển thương mại điện tử.

(3) Phát triển nguồn lực

  • Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về đất đai, kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các CSDL liên quan trong năm 2025. Cho phép các địa phương sử dụng ngân sách để hỗ trợ chủ đầu tư (CĐT) kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ, với yêu cầu dành một phần quỹ đất cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê. Nhà nước giảm ít nhất 30% tiền thuê đất cho các đối tượng CĐT trên trong 5 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
  • Huy động đa dạng nguồn vốn cho KTTN, ưu tiên tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ – vừa, khởi nghiệp và dự án xanh. Hoàn thiện cơ chế quỹ bảo lãnh tín dụng, mở rộng hoạt động quỹ phát triển DN nhỏ và vừa, khuyến khích vay tín chấp, cho vay ngang hàng, huy động vốn cộng đồng.
  • Nâng cao chất lượng nhân lực qua mạng lưới giáo dục chất lượng cao, hợp tác đào tạo quốc tế. Đổi mới đánh giá tốt nghiệp, đào tạo 10.000 giám đốc điều hành, thu hút doanh nhân chia sẻ kinh nghiệm.

(4) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi bền vững trong KTTN

Triển khai quyết liệt các chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Đơn giản hóa thủ tục thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính chi phí nghiên cứu phát triển vào thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nghiên cứu phát triển. Miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và chuyên gia công nghệ.

(5) Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI

Tăng cường kết nối doanh nghiệp tư nhân, nhà nước và FDI qua chuỗi liên kết ngành, cung ứng, chuyển giao công nghệ và đào tạo. Khuyến khích tài trợ vốn, xúc tiến thương mại và áp dụng tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp ưu tiên.

(6) Phát triển doanh nghiệp tư nhân tầm cỡ quốc tế

Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp lớn và tập đoàn KTTN có tầm cỡ khu vực, toàn cầu thông qua mở rộng tham gia vào các dự án quốc gia, đa dạng hóa mô hình hợp tác công tư (PPP), và triển khai chương trình phát triển doanh nghiệp tiêu biểu và chiến lược vươn ra thị trường quốc tế (Go Global).

(7) Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh

Hoàn thiện khung pháp lý khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp bằng cách số hóa, minh bạch hóa và xóa bỏ thuế khoán trong năm 2026. Cung cấp miễn phí nền tảng số, phần mềm kế toán và dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ kinh doanh.

(8) Đề cao đạo đức kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi

Doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hóa kinh doanh, trung thực, trách nhiệm xã hội, khát vọng phát triển đất nước. Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tôn vinh doanh nhân tiêu biểu, huy động doanh nhân xuất sắc tham gia quản trị đất nước.

Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, chân thành giữa các cấp chính quyền và doanh nghiệp, phát huy vai trò góp ý của doanh nhân. Đổi mới tư duy kinh doanh, nâng cao năng lực và phẩm chất doanh nhân, đồng thời củng cố vai trò các hiệp hội bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp.

5. Trách nhiệm thực thi Nghị quyết 68/NQ-TW

Bộ Chính trị giao Ban Cán sự Đảng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 68. Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết này.

Nghị quyết 68 không chỉ đặt lại vị trí của kinh tế tư nhân trong chiến lược phát triển đất nước, mà còn yêu cầu cụ thể về hành động, cải cách và cam kết từ toàn hệ thống chính trị. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân giờ đây đã chính thức trở thành nhiệm vụ chiến lược, mang tính sống còn nếu Việt Nam muốn duy trì đà tăng trưởng, tạo việc làm bền vững và nâng tầm năng lực cạnh tranh quốc gia.

Nghị quyết 68-NQ/TW: Phát triển kinh tế tư nhân thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế

Nghị quyết 68-NQ/TW: Phát triển kinh tế tư nhân thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế (ảnh Internet)

Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, hãy liên hệ Hãng luật MIBI TẠI ĐÂY để được hỗ trợ kịp thời. Mời bạn theo dõi FanpageYoutube của chúng tôi để cập nhật các thông tin pháp luật mới nhất.

Bài viết bởi Hãng luật MIBI.

kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân kinh tế tư nhân