Ngày 17/05/2025, Nghị quyết số 198/2025/QH15 (“Nghị quyết 198”) được Quốc hội ban hành quy định các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Nghị quyết quy định các biện pháp có tính thực tiễn, tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh (HKD), cá nhân kinh doanh, cùng các chủ thể liên quan. Nghị quyết 198 góp phần hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả thực thi và hỗ trợ công tác phổ biến pháp luật.

Nghị quyết 198/2025/QH15 về phát triển kinh tế tư nhân - Một số cơ chế, chính sách đặc biệt

Nghị quyết 198/2025/QH15 về phát triển kinh tế tư nhân – Một số cơ chế, chính sách đặc biệt (ảnh Internet)

Hãng luật MIBI tổng hợp một số nội dung quan trọng của Nghị quyết 198 như sau:

1. Cải thiện môi trường kinh doanh

Chương II của Nghị quyết 198 đề ra các nhóm nguyên tắc trọng tâm nhằm cải thiện môi trường kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm: (1) Thanh tra, kiểm tra, cấp phép, chứng nhận, cạnh tranh và tiếp cận nguồn lực đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh (“HKD”), cá nhân kinh doanh; (2) Xử lý vi phạm và giải quyết vụ việc trong hoạt động kinh doanh; (3) Thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. Các nội dung đáng chú ý như sau:

  • Trừ khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng, số lần thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, HKD, cá nhân kinh doanh bị hạn chế, tối đa chỉ 1 lần/năm. Đồng thời, không thanh tra, kiểm tra cùng một nội dung trong cùng một năm.
  • Phân định rõ trách nhiệm trong xử lý vi phạm và ưu tiên biện pháp xử lý dân sự, hành chính trước hình sự, đảm bảo công bằng pháp lý. Thông qua các quy định về: (i) suy đoán vô tội; (ii) niêm phong, kê biên tạm giữ, phong tỏa tài sản đúng thẩm quyền; (iii) phân biệt rõ tài sản hình thành hợp pháp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, HKD và cá nhân kinh doanh.
  • Mở rộng áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết phá sản doanh nghiệp, rút ngắn ít nhất 30% thời gian và đơn giản hóa quy trình.
Cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết 198 (ảnh Internet)

Cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết 198 (ảnh Internet)

2. Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, thuê nhà, đất là tài sản công

Chương III của Nghị quyết 198 quy định các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh và thuê tài sản công. Địa phương được sử dụng ngân sách để đầu tư hạ tầng khu/cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp thuê đất với giá ưu đãi (giảm tối thiểu 30% trong 5 năm đầu).

Các khu công nghiệp thành lập mới phải dành tối thiểu 20 ha hoặc 5% diện tích cho các đối tượng doanh nghiệp trên thuê lại. Sau 2 năm nếu không có doanh nghiệp thuê, chủ đầu tư được cho các doanh nghiệp khác thuê. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng theo quy định của địa phương.

3. Hỗ trợ tài chính, tín dụng và mua sắm công

Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, HKD và cá nhân kinh doanh vay vốn với lãi suất ưu đãi 2%/năm cho các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng bộ tiêu chuẩn ESG.

Doanh nghiệp khởi nghiệp, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được miễn, giảm thuế TNDN, TNCN trong 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn thuế TNDN trong 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Từ ngày 01/01/2026, HKD và cá nhân kinh doanh sẽ không áp dụng phương pháp khoán thuế.

Ngoài ra, các gói thầu sử dụng ngân sách nhà nước dưới 20 tỷ đồng ưu tiên dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp do thanh niên, phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật làm chủ, doanh nghiệp ở miền núi, biên giới, hải đảo.

Hỗ trợ tài chính, tín dụng và mua sắm công theo Nghị quyết 198 (ảnh Internet)

Hỗ trợ tài chính, tín dụng và mua sắm công theo Nghị quyết 198 (ảnh Internet)

4. Hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực

Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) được khấu trừ gấp đôi (200%) khi tính thuế TNDN.

Về hỗ trợ quản trị và nguồn nhân lực, nhà nước tài trợ đào tạo 10.000 giám đốc điều hành đến năm 2030. Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh được miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị, kế toán, thuế và nhân sự.

nghị quyết 198

Hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực theo Nghị quyết 198 (ảnh Internet)

5. Hỗ trợ hình thành doanh nghiệp vừa và lớn, doanh nghiệp tiên phong

Nhà nước mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân vào các dự án trọng điểm, quan trọng của quốc gia thông qua đầu tư trực tiếp, đối tác công tư hoặc các mô hình hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân theo quy định của pháp luật.

Người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư được lựa chọn hình thức phù hợp để thực hiện các dự án chiến lược, quan trọng, cấp bách, bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ và trách nhiệm giải trình.

Nhà nước xây dựng chương trình và bố trí ngân sách để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa, lớn và tập đoàn tư nhân tầm cỡ khu vực, quốc tế thông qua: (i) Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu trong công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và xanh; (ii) Chương trình Go Global hỗ trợ doanh nghiệp vươn ra quốc tế về thị trường, vốn, công nghệ, thương hiệu và pháp lý.

6. Tổ chức thực hiện theo Nghị quyết 198

Chậm nhất ngày 31/12/2025, Chính phủ có nhiệm vụ hoàn thành việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo.

Việc hiện thực hoá các nhiệm vụ, giải pháp theo đúng tinh thần của Nghi quyết 198 được phối hợp triển khai bởi các cơ quan tư pháp và hành pháp của bộ máy chính quyền.

Nghị quyết 198 nhấn mạnh vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế tư nhân trong các dự án trọng điểm quốc gia, đồng thời đưa ra các cơ chế, chính sách đặc thù, cụ thể nhằm tạo động lực và điều kiện phát triển thuận lợi nhất cho các chủ thể trong khu vực trọng điểm này. Nghị quyết lời cam kết mạnh mẽ của toàn hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước Việt Nam, trong công cuộc nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường cho khu vực tư nhân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và phát triển toàn diện đất nước.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, hãy liên hệ Hãng luật MIBI TẠI ĐÂY để được hỗ trợ kịp thời. Mời bạn theo dõi FanpageYoutube của chúng tôi để cập nhật các thông tin pháp luật mới nhất.

Bài viết bởi Hãng luật MIBI.

nghị quyết 198 nghị quyết 198 nghị quyết 198 nghị quyết 198 nghị quyết 198 nghị quyết 198