Về vấn đề hưởng di sản từ tài sản riêng của vợ, chồng trong hôn nhân, Hãng Luật MIBI nhận được câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, chồng tôi mới bị tai nạn mất đột ngột và không để lại di chúc. Theo tôi được biết Luật có quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Xin hỏi trong trường hợp này tài sản chung giữa tôi và chồng, tài sản riêng của chồng sẽ được chia như thế nào? Tôi có được hưởng di sản từ tài sản riêng của chồng không?

I. Nội dung

Hãng luật MIBI sẽ chia sẻ quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng để bạn xác định được những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng và tài sản nào là tài sản riêng của mỗi bên. Sau đó bài viết sẽ phân tích cách chia di sản là tài sản chung/ riêng theo hai trường hợp.

Chồng chết đột ngột không để lại di chúc, người vợ được hưởng di sản như thế nào?

Chồng chết đột ngột không để lại di chúc, người vợ được hưởng di sản như thế nào?

1. Tài sản riêng – tài sản chung

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm: hưởng di sản hưởng di sản hưởng di sản hưởng di sản hưởng di sản 

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

(Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình)

Tài sản chung của vợ chồng gồm các tài sản:

  • Do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân; thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (như khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước);
  • Tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng;

(Căn cứ Điều 33, Điều 40, Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình)

2. Phân chia di sản chung, di sản riêng khi người chết không để lại di chúc

Sau đây hãng luật MIBI sẽ đưa ra cách chia tài sản thuộc 02 trường hợp mà bạn hỏi:

  • Trường hợp chia di sản là tài sản chung của hai vợ chồng

Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản”, theo đó, khi chồng bạn chết không để lại di chúc, pháp luật quy định bạn sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng.

Và trường hợp bạn có yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, phần tài sản của chồng bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, tức sẽ chia cho hàng thừa kế theo quy định.

Trường hợp việc chia di sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bạn và gia đình thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ Luật dân sự.

(Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)

  • Trường hợp chia di sản là tài sản riêng của chồng bạn

Trường hợp này tài sản riêng của chồng bạn sẽ được chia theo hàng thừa kế, cụ thể các tài sản riêng của chồng bạn sẽ chia cho hàng thừa kế theo pháp luật quy định, hàng thừa kế thứ nhất sẽ gồm: vợ (bạn), cha mẹ đẻ của chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của chồng bạn (nếu có).

Như vậy đối với di sản là tài sản riêng của chồng bạn, bạn vẫn sẽ được chia 1 phần tài sản từ tài sản riêng của chồng. hưởng di sản hưởng di sản hưởng di sản

(Căn cứ Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)

II. Lời khuyên pháp lý

Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn thêm các kiến thức về tài sản chung/riêng, trả lời rằng tài sản chung của hai vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, phần di sản là tài sản chung của chồng bạn và phần di sản là tài sản riêng của anh ấy cũng sẽ được chia theo hàng thừa kế và bạn vẫn được hưởng 1 phần từ di sản là tài sản riêng đó.

Trường hợp cần tư vấn chuyên sâu, vui lòng liên hệ TẠI ĐÂY để được Hãng luật MIBI đồng hành, hỗ trợ!

Bài viết bởi Hãng luật MIBI.

Tham khảo thêm các bài viết về chủ đề Hôn nhân và Gia đình TẠI ĐÂY và đừng quên theo dõi Hãng luật MIBI tại các nền tảng: Facebook, Youtube để cập nhật các thông tin pháp luật hữu ích.