Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để di chúc có hiệu lực và đưa vào áp dụng, đảm bảo quyền lợi của người hưởng thừa kế thì di chúc đó phải là di chúc hợp pháp. Vậy thế nào là di chúc hợp pháp? Cần lưu ý gì khi lập di chúc đảm bảo đúng quy định pháp luật? Dưới đây, Hãng luật MIBI sẽ giải đáp vấn đề này cho Quý bạn đọc.
1. Di chúc hợp pháp là gì?
Di chúc hợp pháp là một bản di chúc tuân thủ cả hai điều kiện gồm: (1) điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 và (2) điều kiện cụ thể của di chúc theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người lập di chúc cần tuân thủ tất cả các điều kiện khi thực hiện việc lập di chúc nhằm đảm bảo tính hợp pháp và giá trị pháp lý của di chúc. Điều này là để đảm bảo rằng khi quá trình thừa kế được tiến hành, di sản sẽ được phân chia theo đúng ý muốn của người lập di chúc.
2. Điều kiện để di chúc hợp pháp
Di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ các quy định pháp luật về ý chí, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục, cụ thể:
2.1 Chủ thể
- Người lập di chúc phải là người minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải được lập thành văn bản.
- Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ có quyền lập di chúc nếu được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2.2 Hình thức
Căn cứ quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của di chúc có thể được thể hiện dưới dạng văn bản hoặc bằng miệng. Tuy nhiên, cần lưu ý pháp luật khuyến khích lập di chúc bằng văn bản, việc lập di chúc bằng miệng chỉ thực hiện khi không có khả năng lập di chúc bằng văn bản. Khi lập di chúc, có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Phải chứa đầy đủ nội dung của một bản di chúc hợp pháp thông thường và người lập phải tự viết, sau đó tự tay ký vào bản di chúc.;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: (1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; (2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; (3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hay nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc và cần ít nhất hai người làm chứng trong trường hợp này. Sau đó, người lập di chúc phải ký hoặc chỉ điểm vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng và những người làm chứng có nghĩa vụ xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Người lập di chúc có thể thực hiện công chứng di chúc tại Văn phòng công chứng; hoặc chứng thực di chúc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình lưu trú.
- Di chúc bằng miệng
Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Xem thêm về điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng, TẠI ĐÂY.
2.3 Nội dung
- Nội dung của Di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nghĩa là nội dung di chúc (1) không chỉ định người khác làm những việc mà pháp luật không cho phép thực hiện và (2) không trái với những chuẩn mực, ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng công nhận và tôn trọng.
- Di chúc cần thể hiện rõ các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể bao gồm những nội dung khác như căn dặn của người để lại di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người được hưởng di sản và nội dung của nghĩa vụ, …
2.4 Lưu ý khác về di chúc bằng văn bản
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc hợp pháp gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
3. Lời khuyên pháp lý
Việc lập di chúc hợp pháp rất quan trọng và cần thiết trong việc định đoạt tài sản và ghi nhận ý chí của người để lại di sản, bởi di chúc chỉ được công nhận khi tuân thủ đúng các quy định và trình tự theo pháp luật.
Thực tế hiện nay có nhiều bản di chúc không được pháp luật công nhận do không đáp ứng được các điều kiện về chủ thể, hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật, đặc biệt là các điều kiện về hình thức. Điều này dẫn đến việc phân chia di sản sau khi người để lại di sản qua đời gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí gây ra những tranh chấp đáng tiếc, khiến việc định đoạt tài sản trái với mong muốn, ý nguyện của người để lại di sản.
Vì vậy, để đảm bảo di chúc hợp pháp, đảm bảo có thể thực hiện việc chuyển giao tài sản theo đúng ý nguyện, mong muốn của mình, Quý bạn đọc nên tìm sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư hoặc những người có hiểu biết về pháp luật.
Trên đây là những giải đáp của Hãng luật MIBI về điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật và một số lưu ý khi lập di chúc. Nếu còn bất cứ thắc mắc hoặc cần sự trợ giúp, hãy liên hệ TẠI ĐÂY để được Hãng luật MIBI tư vấn và đồng hành.
Bài viết bởi Trợ lý luật sư Cù Thị Thanh Huyền – Hãng luật MIBI.
Tham khảo một số bài viết cùng tác giả:
02 bước thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế đối với người đang chấp hành án phạt tù